Chào mừng bạn đến với trungcapluatvithanh.edu.vn trong bài viết về Buồn tiếng trung là gì chúng tôi sẽ chia sẻ kinh nghiệm chuyên sâu của mình cung cấp kiến thức chuyên sâu dành cho bạn.
Bài hôm nay tôi sẽ viết về một số từ vựng về tâm trạng VUI BUỒN để nói về sự khác biệt giữa tiếng Trung và tiếng Việt. Trước khi đọc bài viết này, chúng ta cần hiểu được rằng, không giống như người Việt Nam, người Trung Quốc họ phân biệt được khá rõ ràng giữa các loại ngôn ngữ như là ngôn ngữ ngoại nhập và thuần Trung, khẩu ngữ và văn thư, chữ Hán cổ và chữ Hán hiện đại.
1. Vui
Từ này người mới bắt đầu học, dịch là 开心Kāixīn, ví dụ khi dịch “Anh ta hôm nay rất vui vẻ” có thể dịch là 他今天很开心 “Tā jīntiān hěn kāixīn”, hoàn toàn đúng. Còn khi ta dịch câu “tính cách người Trung Quốc rất vui vẻ”, nếu dịch là “中国人的性格很开心” “Zhōngguó rén dì xìnggé hěn kāixīn” thì chưa được thuần Trung, từ này miêu tả về trạng thái tâm lý không dùng để miêu tả về tính cách.
Trong tiếng Trung 开心 Kāixīn là một từ còn tương đối hiện đại, 开心Kāixīn là KHAI TÂM mở lòng mình ra một cách vô tư vui vẻ, người Trung Quốc hiếm khi dùng từ này trong văn điển để nói về tính cách của một con người.
Có hai từ gần nghĩa với tính cách vui vẻ
乐天 “Lètiān”
Chỉ về một người vô tư không suy nghĩ lo âu
开 朗 “Kāilǎng ”
Chỉ về tính cách một con người cởi mở, thoải mái.
兴奋 “ Xīngfèn ”
Nghĩa hán cổ là HƯNG PHẤN, nhưng nghĩa hiện đại lại nói về một người có tâm trạng phấn chấn, phấn khởi.
Vô Tư – dịch sang tiếng Trung là 无思无虑 “Wú sī wú lǜ” nói về một con người không lo không nghĩ, vô tư vô lự.
Ngoài ra无私”Wúsī” cũng được gọi VÔ TƯ chỉ về một con người không tư lợi cho bản thân, một từ đồng âm nhưng khác nghĩa.
2. Buồn
Trong tiếng Anh, SAD dịch sang tiếng Việt là BUỒN, funny dịch là VUI VẺ, còn trong tiếng Trung thì không có từ nào chung chung như SAD trong tiếng Anh hay BUỒN trong tiếng Việt. Phải xem người đó BUỒN ở trong ngữ cảnh nào, ví dụ:
不高兴 “Bù gāoxìng”
Buổi sáng ra đường, Trang bị bà hàng xóm chê thân hình mập quá, làm cho cô ta mất cả hứng làm việc, đi lên công ty chị bạn đồng nghiệp nhận xét “hôm nay bị ai trêu mà nhìn buồn thế!?” trong ngữ cảnh này dịch là “不高兴”. Ở đây, mức độ BUỒN này còn ở dạng bình thường.
不开心 “Bù kāixīn”
Hoàng mới bị sếp mắng, cậu ta rất buồn. Trong ngữ cảnh này dịch là “不开心””“Bù kāixīn”. Mức độ buồn làm bạn không muốn mở lòng giãi bày với ai.
Người Việt Nam rất ít khi nói “Cậu ta rất không vui” còn người Trung Quốc thì rất hay nói他很不高兴“Tā hěn bù gāoxìng”, 他很不开心 “tā hěn bù kāixīn” giống như UNHAPPY trong tiếng Anh vậy.
悲伤 “Bēishāng”
Tùng thấy đau buồn vì nó bị bồ đá.
Trong ngữ cảnh này, nên dùng 悲伤 “Bēishāng” khi nói một tâm trạng bị tổn thương nặng nề.
伤心 “Shāngxīn”
Nếu như bị tổn thương thì dùng 伤心 là hợp lý, từ này gần giống nghĩa với đau lòng. Khác ở điểm từ này còn chỉ về một thứ gì đó tiếc nuối. Ví dụ một cái cốc đẹp bị vỡ. Chủ nhân của cái cốc có thể thốt lên là 哎哟! 我很伤心啊!“Āiyō! Wǒ hěn shāngxīn a!”
郁闷 “Yùmèn”
Từ này chỉ về nỗi buồn bã dai dẳng không có hứng thú làm việc gì. Ví dụ Hoàng bị trượt đại học, cậu buồn bã cả tháng trời chỉ ở trong nhà chẳng dám đi đâu. Trong ngữ cảnh này, ta dùng 郁闷 “Yùmèn” là hợp lý nhất.
Có nhiều từ ngữ người Việt thấy rằng nó “cổ xưa”. Ví dụ 忧愁 “Yōuchóu” dịch nghĩa Hán Việt là ƯU SẦU, 开心”Kāixīn” là KHAI TÂM người Trung Quốc vẫn tiếp tục sử dụng cho tới bây giờ.
Người Việt nói “buồn” tùy ngữ cảnh mà hiểu cái “buồn” này tới đâu. Ví như, người Việt nói “mưa buồn” “gió buồn” còn người Trung Quốc lại không thể nói chữ buồn chung chung được như vậy.
Người Việt có thể dùng duy nhất MỘT từ VUI và BUỒN dùng cho nhiều ngữ cảnh khác nhau.
Còn người Trung Quốc đa phần sẽ chọn ra HAI từ để nói về tâm trạng, hoặc BA từ nếu cộng thêm 不 “Bù” ở phía trước. Đó là sự khác nhau giữa tiếng Trung và tiếng Việt, cũng là lý do tại sao “vui” và “buồn” không thể dịch ra được một từ cố định nào trong tiếng Trung.
Trần Vũ Khánh Văn
Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết chia sẻ tâm huyết của trungcapluatvithanh.edu.vn Xin cảm ơn!